Địa cốt bì chữa hư nhiệt, lao nhiệt

01:01, 26/01/2020
.
 Địa cốt bì còn có tên kỷ tử cân bì. Địa cốt bì là vỏ rễ sấy khô của cây câu kỷ tử (Lycium sinense Mill.), họ cà (Solanaceae). Một số nơi dùng vỏ rễ cây bọ mảy (đại thanh - Clerodedron cyrtophyllum Turcz.), họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với tên địa cốt bì.

Do đó, cần chú ý khi dùng.

Theo Đông y, địa cốt bì vị ngọt, tính hàn; vào phế, can và thận. Địa cốt bì có tác dụng lương huyết, thanh phế, giáng hỏa, trừ cốt chưng. Dùng trị hư lao triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, ho hen, nôn ra máu, tiểu ra máu, đái tháo đường, tăng huyết áp, mụn nhọt... Liều dùng: 12 - 20g.

Một số bài thuốc có địa cốt bì

Lương huyết, trị đau xương: dùng bài Thang Địa cốt bì: địa cốt bì 12g, miết giáp 12g, tri mẫu 12g, ngân sài hồ 16g, tần giao 12g, bối mẫu 8g, đương quy 12g. Sắc uống. Trị lao phổi, đau nóng trong xương, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, tự nhiên ra mồ hôi và các chứng sốt nhẹ khác.
Cháo địa cốt bì dùng tốt cho bệnh nhân đái tháo đường, khát nước uống nhiều, người gầy yếu suy kiệt.
Cháo địa cốt bì dùng tốt cho bệnh nhân đái tháo đường, khát nước uống nhiều, người gầy yếu suy kiệt.
Mát phổi, dịu ho: dùng bài Tả bạch tán: địa cốt bì 12g, tang bạch bì 12g, sinh cam thảo 8g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Tác dụng chữa ho do nhiệt ở phổi. Trị viêm phế quản, viêm phổi, sốt nhẹ, ho hen.

Sinh tân dịch, dịu khát:

Bài 1: địa cốt bì 500g, râu ngô 500g. Chia làm 8 ngày. Sắc uống. Dùng cho người đái tháo đường, biểu hiện miệng khát, tiểu nhiều.

Bài 2: địa cốt bì 12g, mạch môn 12g, rễ cây lứt 6g. Sắc uống. Chữa ho sốt, khát nước.

Bài 3: địa cốt bì 250g, rễ dâu 250g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp. Nếu nhức đầu, thêm cúc hoa 20g hoặc thương nhĩ thảo 24g.

Cầm máu:

Bài 1: địa cốt bì 15 - 20g. Sắc uống trong ngày. Trị nôn ra máu.

Bài 2: địa cốt bì tươi 30g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước sôi để nguội, lọc lấy nước uống. Trị tiểu ra máu.

Trị chai chân: địa cốt bì 6g, hồng hoa 3g. Các vị tán bột mịn, thêm dầu vừng trộn đều. Cắt bỏ lớp da cứng ở chai chân rồi đắp thuốc vào. 2 ngày thay thuốc 1 lần.

Món ăn thuốc có địa cốt bì

Cháo địa cốt bì: địa cốt bì 30g, tang bạch bì 15g, mạch đông 15g, bột miến dong 100g. Đem 3 loại dược liệu cùng sắc lấy nước, đem nước sắc này nấu hồ cháo với bột miến dong. Dùng tốt cho bệnh nhân đái tháo đường, khát nước uống nhiều, gầy yếu suy kiệt.

Cháo thận dê lá khởi: lá khởi tử 500g, thận dê 2 đôi, thịt dê 250g, gạo tẻ 250g, hành 5 củ. Thận dê và thịt dê làm sạch thái lát, lá củ khởi dùng vải xô gói lại. Gạo tẻ vo sạch. Tất cả cùng cho trong nồi, thêm nước nấu cháo, cháo chín nhừ nêm gia vị, chia ăn trong ngày, ăn nóng. Dùng tốt cho người thận hư suy giảm tính dục, di tinh liệt dương đau bại vùng thắt lưng, đau mỏi đầu gối.

Canh địa cốt bì gan lợn: địa cốt bì 20g, lá khởi tử 20g, thiến thảo 20g, gan lợn 120g. Sắc dược liệu bỏ bã lấy nước; gan lợn rửa sạch, thái nhỏ, nấu với nước sắc dược liệu. Ăn trong ngày. Trị trẻ em cam tích sốt nhẹ.

Kiêng kỵ: địa cốt bì dùng trị hư nhiệt thì tốt; nhưng người cảm mạo phong hàn mà phát sốt thì kiêng dùng.
 
 
Theo TS. Nguyễn Đức Quang/SKĐS


 

.